Showing 78 Result(s)

6 lợi ích chỉ du học Nghề tại Đức mới có

Hiện nay du học nghề tại Đức được rất nhiều phụ huynh, học sinh quan tâm. Theo số liệu thống kê thì tới năm 2025 Đức cần tới 253.000 người làm việc trong nhà máy, bệnh viện, nhà hàng khách sạn,… Mà số lượng lao động Đức mới chỉ đáp ứng 40%. Đức đang thiếu hụt một số lượng lao động khổng lồ. Chính vì vậy Đức đang có rất nhiều chính sách ưu đãi thu hút lao động khắp thế giới, trong đó Việt Nam được coi là thị trường vô cùng tiềm năng.

Vậy du học nghề Đức có những ưu điểm gì mà được nhiều bạn lựa chọn đến vậy? Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra 6 lợi ích nổi bật mà chỉ du học Nghề tại Đức mới có.

1. Vừa học vừa làm, tiết kiệm lên tới gần 1 tỉ đồng

Các chương trình dạy nghề tại Đức đều miễn hoàn toàn học phí. Trong khi đó, nếu bạn học nghề tại Nhật Bản, Đài Loan hoặc một số nước Châu Âu khác, bạn vẫn cần trả một khoản học phí. Như vậy việc học tại Đức đã giúp các bạn tiết kiệm chi phí học rất nhiều.

Tuy nhiên chi phí sinh hoạt tại Đức khá đắt đỏ, dao động từ 500 đến 700 Euro/tháng tùy theo cách chi tiêu của bạn. Thay vì học đại học 5 năm, bạn có thể học nghề và nhận lượng ngay trong thời gian học nghề. Khoản này là 1140 EUR/tháng giúp bạn tiết kiệm được cỡ khoảng 36.000 Euro trong 5 năm, tương đương 1 tỷ VNĐ.

2. Sau khi ra trường có việc làm ngay với mức lương cao

Các bạn du học nghề tại Đức sau khi ra trường sẽ không lo thất nghiệp, nếu đi theo chương trình đào tạo nghề của tập đoàn AZURIT. Hệ thống giáo dục Nghề tại Đức theo tiêu chuẩn kép. Đây là một hệ thống đào tạo lấy “Lớp học là nhà máy, công cụ là những dây chuyền thiết bị tiên tiến, thầy giáo là những công nhân, kỹ sư lành nghề”. Việc hợp tác giữa các xí nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề cung cấp cho các học viên các kiến thức chuyên môn và cơ hội được ứng dụng những kiến thức này vào thực tế thông qua việc thực hành trong các xí nghiệp, nhà máy. Do vậy học viên sau khi ra trường sẽ làm được việc ngay mà không bỡ ngỡ.

100% học viên tại Viện QTNLQT theo học nghề tại Đức có việc làm ngay. Nhiều bạn du học nghề điều dưỡng sau khi ra trường đã có mức lương tối thiểu: 2400 EURO/tháng. 

3. Chỉ cần tốt nghiệp THPT là có thể du học nghề

Du học nghề tại Đức đang là lựa chọn tốt với nhiều bạn học sinh

Việc học đại học ở Đức là khó vì nó hướng tới sự tự giác đối với sinh viên. Những bạn nào có mong ước học cao và có năng lực mới có thể theo kịp vì Đức chú ý đến chất lượng đầu ra để lọc ra những sinh viên có trình độ thật sự.

Trong khi đó, chương trình học nghề chú trọng vào thực hành nên không có quá nhiều lý thuyết học thuật và cao siêu như học Đại học. Đó là lý do vì sao sinh viên chỉ cần tốt nghiệp THPT là hoàn toàn đủ điều kiện theo học.

5. Tấm bằng nghề tại Đức có giá trị trên toàn Châu Âu

Bằng du học nghề Đức có giá trị trên toàn châu Âu, nước Mỹ và tương đương bằng Cao đẳng tại Việt Nam. ĐIều đó giúp bạn quay trở về Việt Nam cũng sẵn sàng bước vào thị trường lao động với sự tự tin. Ngoài ra, bạn có thể đinh cư tại Đức khi thoả mãn một số điều kiện của nước sở tại.

6. Cơ hội định cư lâu dài tại Đức

Chính phủ Đức có chính sách khuyến khích người lao động ở lại làm việc lâu dài. Đặc biệt trong các lĩnh vực có nhu cầu  tuyển dụng lớn như ngành điều dưỡng lại càng được khuyến khích ở lại. Đủ 8 năm lưu trú, tính cả thời gian học nghề, công dân sẽ được khuyến khích nhập quốc tịch Đức. Khi có quyền cư trú dài hạn, công dân sẽ được phép bảo lãnh vợ/chồng, con cái chưa đến tuổi thành niên vào Đức theo luật đoàn tụ gia đình.

Với 6 lợi ích sát sườn này, Viện QTNL hi vọng các bạn sẽ cân nhắc và có những lựa chọn phù hợp với bản thân mình.

 

 

 

 

Du học nghề Điều dưỡng Đức cùng tập đoàn AZURIT HANSA

Ngày 22/10 vừa qua, Viện QTNLQT hân hạnh đồng tổ chức buổi hội thảo du học nghề điều dưỡng Đức cùng tập đoàn Azurit Hansa. 

1. Hội thảo nhằm mục đích gì?

Mỗi năm, tập đoàn Azurit sẽ về Việt Nam một lần, phỏng vấn trực tiếp các bạn có ý định du học nghề Điều dưỡng. Lợi ích đó là, nếu những bạn tham gia buổi phỏng vấn mà đỗ phỏng vấn, các bạn sẽ được Tập đoàn đài thọ cho học tiếp B2 tại Việt Nam. Sau đó sẽ được bay ngay tháng 3 năm sau.
Vì được tạo điều kiện rất tốt nên đã có rất nhiều bạn đang học tại Viện gấp rút đăng ký phỏng vấn. Các bạn cũng đã được thầy cô của Viện ôn tập ký càng, phỏng vấn thử, nên tỉ lệ đỗ vô cùng cao.
Tận dụng cơ hội tập đoàn về, Viện QTNLQT đồng tổ chức một buổi hội thảo trò chuyện, giải đáp cho các vị phụ huynh, học sinh sinh viên đang muốn tìm hiểu hoặc băn khoăn về chương trình du học Nghề điều dưỡng tại Đức. Buổi hội thảo diễn ra vào buổi sáng. Buổi chiều Tập đoàn Azurit tiến hành phỏng vấn các bạn.

2. Nội dung hội thảo 22/10

Buổi hội thảo có 3 phiên:
Phiên 1: Giới thiệu chung về tập đoàn, về chương trình du học nghề.
Tại phiên này, ông Nguyễn Tiến Đức – Viện trưởng Viện Quản trị nhân lực quốc tế lên giới thiệu mở đầu. Sau đó đại diện Tập đoàn Azurit lên giới thiệu chương trình.
Ông Nguyễn Tiến Đức phát biểu khai mạc và chia sẻ về chương trình
Tại buổi hội thảo, Ông Nguyễn Tiến Đức đã chia sẻ những lợi ích và thuận lợi của các bạn khi lựa chọn đi du học nghề tại CHLB Đức, đặc biệt là những hỗ trợ từ phía nhà trường cho các bạn học viên khi học tập và nộp visa tại trường: miễn 100% chi phí KTX trong suốt quá trình học tiếng tại Việt Nam, hỗ trợ tiền học phí, miễn 100% học phí trong suốt quá trình học tại Đức, có lương khi đi học tại Đức, được bao ăn, ở trong suốt thời gian học tiếng B2, 100% có việc làm sau khi tốt nghiệp…. Ngoài ra, các bạn còn được cam kết mức lương hỗ trợ từ lúc học đến khi ra trường đi làm, từ việc đảm bảo những nhu cầu thiết yếu giúp các bạn có thể tự lo cho mình mà không cần sự hỗ trợ từ gia đình và có được thu nhập cao sau khi tốt nghiệp.
Phiên 2: Hỏi –  đáp về chương trình học, chi phí, điều kiện học tập và ăn ở tại Đức
Đây là Phiên Viện dành nhiều thời gian nhất. Phiên này lúc nào cũng sẽ sôi nổi và được quan tâm nhiều hơn. Đơn giản vì các phụ huynh, học sinh luôn luôn có rất nhiều câu hỏi, thắc mắc về chương trình cần được giải đáp. 
Câu hỏi Viện nhận được nhiều nhất đó là những băn khoăn về nghề nghiệp sau khi học xong. Bên cạnh đó là về chi phí và khoản hỗ trợ khi du học.
Mọi thông tin chi tiết về chương trình, các bạn có thể đọc tại link: Du học điều dưỡng cùng tập đoàn Azurit
Phiên 3: Một số lời khuyên gửi tới các bạn sinh viên
Các thầy cô và đại diện Azurit đều đưa ra những lời khuyên bổ ích, thiết thực. Đó là những lời khuyên về việc học tiếng, ăn ở, và hành trang cần thiết cần chuẩn bị trước khi các bạn lên đường.
Đại diện tập đoàn AZURIT HANSA trả lời thắc mắc các bạn học sinh
Ông Peter cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của những cơ sở du học uy tín. Do lợi ích của việc du học nghề tại Đức lớn nên nhu cầu đi cao. Nhiều cơ sở “ma” lập ra đánh vào tâm lý muốn sớm đi của các bạn để trò lừa đảo lấy tiền. Rất nhiều người đã không tìm hiểu kỹ dẫn đến “tiền mất, tật mang”. Vì vậy, khi chọn cơ sở để hỗ trợ các bạn học tập, làm hồ sơ thì nên chọn các cơ sở có uy tín, được cấp phép của nhà nước.
Viện Quản trị nhân lực thuộc Bộ lao động thương binh và xã hội, nên các bạn hoàn toàn có thể yên tâm.

3. Lời cảm ơn

Xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô, các bậc phụ huynh và các bạn sinh viên đã có mặt tại buổi hội thảo. Hi vọng qua buổi trò chuyện, qua những trao đổi rất chân thành, người tham dự đã có cái nhìn khách quan hơn, rõ ràng hơn về Du học nghề Điều dưỡng tại Đức.
Viện QTNL mong rằng sự hợp tác lâu dài và bền chặt giữa Viện và tập đoàn AZURIT sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các bạn học sinh muốn tham gia chương trình du học nghề điều dưỡng MIỄN PHÍ tại CHLB Đức.

Hội thảo cũng được sự quan tâm của phóng viên báo chí. Dưới đây là một số bài báo giúp các bạn có thêm thông tin:

Báo Thể Thao TP. HCM: Du học nghề CHLB Đức : ‘Nắm cơ hội, Bắt tương lai’

Báo Tintucvn: Du học nghề: Cơ hội lớn từ thị trường Đức

 

Học phát âm bảng chữ cái tiếng Đức cho người mới bắt đầu (P2)

Chào các bạn, để học một ngôn ngữ mới thì bước đầu tiên phải thuộc phát âm bảng chữ cái đúng không nào? Hôm nay, Viện sẽ hướng dẫn các bạn học bảng chữ cái tiếng Đức.

Ở phần trước, chúng ta học phát âm tới chữ N, hôm nay sẽ học những chữ còn lại trong bảng chữ cái nhé.

Đọc phần 1: Học phát âm bảng chữ cái tiếng Đức cho người mới bắt đầu (P1)

Trước khi học những âm còn lại, các bạn xem video clip này trước nhé:

Buchstabe O

der Onkel (die Onkel): chú, bác

das Osterei (die Ostereier): trứng Phục sinh

das Omnibus (die Omnibusse): xe buýt (từ đầy đủ của Bus)

die Orange (die Orangen): quả cam

der Oktopus (die Oktopusse): con bạch tuộc

das Obst (-): hoa quả, trái cây

der Ofen (die Öfen): cái lò

der Ohrring (die Ohrringe): khuyên tai

Buchstabe P

der Pinguin (die Pinguine): chim cánh cụt

das Pferd (die Pferde): con ngựa

die Perle (die Perlen): ngọc trai

die Puppe (die Puppen): búp bê, con rối

die Polizei (die Polizeien): cảnh sát

die Palme (die Palmen): cây cọ

der Papst (die Päpste): Giáo hoàng

der Pirat (die Piraten): cướp biển

Buchstabe Q

die Qualle (die Quallen): con sứa

das Quad (die Quads): xe máy bốn bánh

die Quasseltante (die Quasseltanten): người nhiều chuyện

die Quitte (die Quitten): quả mộc qua

der Quark (-): sữa đông

das Quadrat (die Quadrate): hình vuông, bình phương

die Quetschkommode (die Quetschkommoden): đàn kéo cầm tay

die Quelle (die Quellen): nguồn

Buchstabe R

der Ritter (die Ritter): hiệp sĩ

der Reifen (die Reifen): lốp xe

rot:  màu đỏ

die Rakete (die Raketen): tên lửa

der Räuber (die Räuber): kẻ cướp

der Rennwagen (die Rennwagen): xe đua

der Ring (die Ringe): nhẫn

der Regenbogen (die Regenbogen): cầu vồng

Buchstabe S

das Schaf (die Schafe): con cừu

der Spiegel (die Spiegel): cái gương

die Sonne (die Sonnen): mặt trời

die Seifenblase (die Seifenblasen): bong bóng xà phòng

die Schlange (die Schlangen): con rắn

der Stuhl (die Stühle): cái ghế

die Schnecke (die Schnecken): ốc sên

sieben: số 7

Buchstabe T

die Tafel (die Tafeln): cái bảng

die Tasse (die Tassen): cốc, tách

das Telefon (die Telefone): điện thoại

der Tisch (die Tische): cái bàn

der Teppich (die Teppiche): cái thảm

die Trommel (die Trommeln): cái trống

der Tannenbaum (die Tannenbäume): cây Giáng sinh

die Torte (die Torten): bánh

Buchstabe U

der Umhang (die Umhänge): áo choàng

das Ungeheuer (die Ungeheuer): quái vật

die Unterhose (die Unterhosen): quần lót

der Umschlag (die Umschläge): phong bì

die Uhr (die Uhren): đồng hồ

der Uhu (die Uhus): chim cú đại bàng

die Uniform (die Uniformen): đồng phục

das U-Boot (die U-Boote): tàu ngầm

Buchstabe V

der Vater (die Väter): cha

die Vase (die Vasen): bình hoa

violett: màu tím

vier: số 4

der Vogel (die Vögel): con chim

der Verbrecher (die Verbrecher): tội phạm

die Violine (die Violinen): đàn vĩ cầm

der Vulkan (die Vulkane): núi lửa

Buchstabe W

die Waage (die Waagen): cái cân

das Wasser (die Wasser): nước

die Wolke (die Wolken): mây

der Wecker (die Wecker): đồng hồ báo thức

weiss: màu trắng

das Werkzeug (die Werkzeuge): dụng cụ

der Wald (die Wälder): rừng

der Wind (die Winde): gió

Buchstabe X

das Xylophon (die Xylophone): đàn mộc cầm

der Boxer (die Boxer): võ sĩ quyền anh

die Hexe (die Hexen): phù thủy

die Box (die Boxen): cái hộp

Buchstabe Y

der Yeti (die Yetis): người tuyết

das Yoga (-): môn yoga

die Yacht (die Yachten): du thuyền

die Yuccapalme (die Yuccapalmen): cây yucca

Buchstabe Z

der Zaun (die Zäune): hàng rào

der Zauberer (die Zauberer): pháp sư

die Zitrone (die Zitronen): chanh

das Zebra (die Zebras): ngựa vằn

der Zwilling (die Zwillinge): sinh đôi

der Zoo (die Zoos): sở thú

das Zelt (die Zelte): cái lều

die Zwiebel (die Zwiebeln): hành

Buchstabe Ä

das Ägypten (-): Ai Cập

das Mädchen (die Mädchen): cô gái

der Bär (die Bären): con gấu

ähnlich: tương tự

die Ähre (die Ähren): bông lúa

der Äquator (die Äquatoren): đường xích đạo

der Säbel (die Säbel): kiếm lưỡi cong

der Käse (die Käse): pho mát

Buchstabe Ö

das Österreich (-): nước Áo

das Öl (die Öle): dầu

der König (die Könige): vua

der Löwe (die Löwen): con sử tử

die Flöte (die Flöten): cây sáo

der Mönch (die Mönche): tu sĩ

der Öffner (die Öffner): cái mở nắp

die Möhre (die Möhren): cà rốt

Buchstabe Ü

das Überraschung-Ei (die Überraschung-Eier): trứng sôcôla bên trong có chứa đồ chơi

die Mütze (die Mützen): mũ không có vành (mũ lưỡi trai, mũ len …)

die Überschwemmung (die Überschwemmungen): ngập lụt

der Übeltäter (die Übeltäter): tội phạm

die Überwachung (die Überwachungen): sự giám sát

die Küche (die Küchen): bếp

die Mühle (die Mühlen): cối xay

die Überwinterung (die Überwinterungen): ngủ đông

Hi vọng sau 2 phần học về bảng chữ cái tiếng Đức, bây giờ các bạn đã tự tin thuộc làu làu rồi.

Chúc các bạn học tốt!

Học phát âm bảng chữ cái tiếng Đức cho người mới bắt đầu (P1)

Chào các bạn, để học một ngôn ngữ mới thì bước đầu tiên phải thuộc phát âm bảng chữ cái đúng không nào? Hôm nay, Viện sẽ hướng dẫn các bạn học bảng chữ cái tiếng Đức.

Trước khi đi vào cụ thể, các bạn xem video clip này trước nhé:

Buchstabe A

der Apfel (die Äpfel): quả táo

der Affe (die Affen): con khỉ

die Ameise (die Ameisen): con kiến

das Auto (die Autos): xe hơi

die Ananas (die Ananas): quả dứa

das Amerika (-): nước Mỹ

die Ampel (die Ampeln): đèn giao thông

der Astronaut (die Astronauten): nhà du hành vũ trụ

Buchstabe B

die Banane (die Bananen): quả chuối

der Bär (die Bären): con gấu

der Bagger (die Bagger): máy xúc

der Ball (die Bälle): quả bóng

der Bart (die Bärte): bộ râu

der Besen (die Besen): cái chổi

die Blume (die Blumen): hoa

das Brot (die Brote): bánh mì

Buchstabe C

das Chamäleon (die Chamäleons): con tắc kè

der Clown (die Clowns): chú hề

der Comic (die Comics): truyện tranh

der Cowboy (die Cowboys): cao bồi

die Chemie (die Chemien): hóa học

das Cello (die Celli): đàn cello

die CD (die CDs): đĩa cd

das China (-): Trung Quốc

Buchstabe D

der Delfin (die Delfine): cá heo

die Dose (die Dosen): cái lon

der Drache (die Drachen): con rồng

das Dreirad (die Dreiräder): xe ba bánh

der Dackel (die Dackel): chó Dachshund

das Dromedar (die Dromedare): con lạc đà

drei: số 3

Buchstabe E

der Esel (die Esel): con lừa

der Eimer (die Eimer): cái xô

die Eisenbahn (die Eisenbahnen): đường sắt

der Engel (die Engel): thiên thần

die Ente (die Enten): con vịt

das Ei (die Eier): quả trứng

das Einrad (die Einräder): xe đạp một bánh

die Erde (die Erden): trái đất

Buchstabe F

der Fußball (die Fußbälle): bóng đá

der Freund (die Freunde): bạn bè

das Flugzeug (die Flugzeuge): máy bay

das Fahrrad (die Fahrräder): xe đạp

der Finger (die Finger): ngón tay

der Fisch (die Fische): con cá

die Familie (die Familien): gia đình

die Feuerwehr (die Feuerwehren): bộ phận cứu hỏa

Buchstabe G

der Golf (die Golfe): môn golf

das Gold (-): kim loại vàng

die Gießkanne (die Gießkannen): bình tưới cây

die Gitarre (die Gitarren): đàn ghi-ta

grün: màu xanh

das Glas (die Gläser): vật liệu thủy tinh / cái ly

das Gras (die Gräser): cỏ

der Gartenzwerg (die Gartenzwerge): vị thần lùn giữ của

Buchstabe H

der Hafen (die Häfen): cảng

das Herz (die Herzen): trái tim

die Hand (die Hände): bàn tay

der Hase (die Hasen): con thỏ

das Hotel (die Hotels): khách sạn

das Haus (die Häuser): ngôi nhà

die Hexe (die Hexen): phù thủy

das Holz (die Hölzer): gỗ

Buchstabe I

der Igel (die Igel): con nhím

der Indianer (die Indianer): thổ dân châu Mỹ

das Italien (-): nước Ý

die Insel (die Inseln): hòn đảo

der Iglu (die Iglus): lều tuyết

das Insekt (die Insekten): côn trùng

das Indien (-): Ấn Độ

der Ingwer (die Ingwer): gừng

Buchstabe J

der Jäger (die Jäger): thợ săn

die Jacke (die Jacken): áo khoác, áo jacket

die Jahreszeit (die Jahreszeiten): mùa

der Jaguar (die Jaguare): con báo

die Jeans (die Jeans): quần bò

der Junge (die Jungen): con trai, cậu bé

der Joker (die Joker): quân bài Joker / người diễn trò

das Japan (-): Nhật Bản

Buchstabe K

die Kerze (die Kerzen): cây nến

der König (die Könige): vua

der Kapitän (die Kapitäne): thuyền trưởng / đội trưởng

die Katze (die Katzen): con mèo

das Karussell (die Karussells): đu quay ngựa gỗ

der Koch (die Köche): đầu bếp

der Kürbis (die Kürbisse): bí ngô

der Kaktus (die Kakteen): cây xương rồng

Buchstabe L

der Lehrer (die Lehrer): thày giáo

die Lampe (die Lampen): cái đèn

lila: màu tím

der Löwe (die Löwen): con sư tử

die Libelle (die Libellen): con chuồn chuồn

der Lastwagen (die Lastwagen): xe tải

der Löffel (die Löffel): cái thìa

der Luftballon (die Luftballons): bóng bay

Buchstabe M

die Milch (die Milche): sữa

die Maus (die Mäuse): con chuột

die Mauer (die Mauern): bức tường

die Mütze (die Mützen): mũ không có vành (mũ lưỡi trai, mũ len …)

der Mais (die Maise): ngô / bắp

die Möhre (die Möhren): cà rốt

die Muschel (die Muscheln): động vật thân mềm có vỏ

die Mühle (die Mühlen): cối xay

Buchstabe N

der Nagel (die Nägel): cây đinh / móng tay

die Nase (die Nasen): mũi

die Nuss (die Nüsse): hạt

neun: số 9

die Nacht (die Nächte): buổi đêm

die Nonne (die Nonnen): nữ tu sĩ

der Nordpol (die Nordpole): Bắc Cực

das Netz (die Netze): mạng / lưới

Những chữ cái còn lại mời các bạn đọc tiếp phần 2 tại đây: Học phát âm bảng chữ cái tiếng Đức cho người mới bắt đầu (P2)

 

 

 

Từ vựng tiếng Đức về Sức khỏe

Dưới đây là những từ/ cụm từ về sức khỏe trong tiếng Đức, kèm ví dụ. Học từ vựng kèm ví dụ sẽ giúp các bạn nhớ lâu hơn rất nhiều. Một lần nữa xin nhắc lại rằng, nếu chỉ học từ vựng theo kiểu nhìn rồi ghi lại ra giấy, học thuộc cách viết thì sẽ chỉ giải quyết được vấn đề ngay lúc đó. Tức là bạn có thể học từ vựng nhanh vào. Nhưng vài ngày sau bạn sẽ quên sạch.

Nhớ học từ và tự đặt ví dụ nhé.

TỪ VỰNG CHỦ ĐỀ SỨC KHỎE

1. die Gesundheit: sức khoẻ

2. die Krankheit, -en: bệnh tật

3. gesund: khoẻ
z.B: Ich bin gesund. (tôi khoẻ mà)

4. krank: ốm
z.B: Ich bin schon wieder krank. (tôi lại ốm rồi)

5. Schnupfen haben: sổ mũi
z.B: Ich habe Schnupfen (tôi bị sổ mũi)

6. Grippe haben: cúm
z.B: Ich bin an Grippe erkrankt (tôi bị cúm)

7. Fieber haben: sốt
z.B: Ich habe 39 Grad Fieber. (tôi sốt 39 độ)

8. Husten haben/ husten: Ho
z.B: Sie hat Husten. (cô ấy bị ho)
Was hilft gegen Husten? (làm gì để chống lại ho?)

9. Durchfall haben: tiêu chảy
z.B: Er hat Durchfall. (anh ấy bị tiêu chảy)

10. Erkältung haben: cảm lạnh
z.B: Ich hatte eine Erkältung. (tôi đã từng bị cảm lạnh)

11. Allergie haben: dị ứng
z.B: Mein Kind hat eine Allergie gegen Katzenhaare. (con tôi bị dị ứng với lông mèo)

12. Übergewicht haben/ übergewichtig sein: béo phì
z.B: Ich habe Übergewicht. (tôi bị béo phì)
Bin ich übergewichtig? (liệu tôi bị béo phì không?)

13. Blutdruck haben: bị huyết áp
z.B: Sie hat einen zu hohen Blutdruck laut Arzt. ( Theo bác sĩ, bà ấy bị huyết áp cao.)

14. der Schmerz, -en: sự đau
z.B: Ich habe sehr starke Schmerzen. (tôi có những cơn đau dữ dội)

15. Rückenschmerzen haben: đau lưng
z.B: Ich habe ständig Rückenschmerzen. (tôi hay bị đau lưng)

16. Kopfschmerzen haben: đau đầu
z.B: Gestern hatte ich schreckliche Kopfschmerzen. (hôm qua tôi bị đau đầu kinh khủng)

17. Zahnschmerzen haben: đau răng
z.B: Die Ursachen von Zahnschmerzen sind vielfältig. (nguyên nhân của đau răng rất đa dạng)

18. die Halsschmerzen: đau họng
z.B: Die häufige Ursache für Halsschmerzen ist eine Erkältung. (nguyên nhân chủ yếu của đau họng là do cảm lạnh)

19. die Lungenentzündung: viêm phổi
z.B: Ursache einer Lungenentzündung ist meist eine Ìnfektion (viêm phổi là tình trạng viêm thường do nhiễm trùng)

20. in der Allergie leiden: bị dị ứng
z.B: Leiden Sie an einer Allergie? (bạn có bị dị ứng không?)

Chúc các bạn học tốt!

 

Lựa chọn du học đại học hay du học nghề tại CHLB Đức?

Lựa chọn học tại CHLB Đức. Thế nhưng lựa chọn chương trình du học đại học hay du học ứng dụng đang là sự trăn trở của các em học sinh cũng như các bậc cha mẹ. Chọn hướng đi nào để có thể phù hợp với lực học. Giải quyết được bài toán chi phí cũng như cơ hội việc làm?  (more…)

10 nguyên tắc vàng để học từ vựng tiếng Đức hiệu quả

Học bất cứ một ngôn ngữ nào, từ vựng có lẽ là yếu tố quan trọng nhất. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể nhớ thật nhiều và nhớ lâu các từ vựng. Đây cũng là một trong những khó khăn khi học tiếng Đức của các học viên của Viện QTNLQT. Chính vì vậy, hôm nay Viện QTNLQT sẽ chia sẻ bí quyết để học từ vựng tiếng đức thật dễ dàng. (more…)

Giải đáp thắc mắc của chương trình du học nghề tại Đức 2019

Du học nghề tại Đức hiện nay đang được rất nhiều người quan tâm. Các bạn học viên và phụ huynh khi đến với Viện QTNLQT cũng có rất nhiều thắc về chương trình này. Chính vì vậy hôm nay Viện QTNLQT sẽ giải đáp chi tiết về các thắc mắc đó. (more…)

Cách chia động từ cực dễ nhớ trong tiếng Đức (A1)

KONJUGATION DER VERBEN – CHIA ĐỘNG TỪ TRONG TIẾNG ĐỨC (A1)

Konjugation der Verben chính là phần chia động từ trong tiếng Đức. Đây là phần cơ bản nhất của ngữ pháp tiếng Đức. Khi mới bắt đầu trình độ A1 là bạn sẽ phải học phần này, trước hết là chia động từ ở thì hiện tại cho các chủ ngữ ich, du, er/sie/es (ese), ihr (Riêng wir, sie, Sie luôn chia bằng cách giữ nguyên động từ nguyên mẫu nên mình sẽ lược bỏ nhìn cho đỡ dài).

Verbstamm là gì?

Trước khi đi vào quy tắc chia động từ trong tiếng Đức, bạn sẽ cần phải hiểu về Verbstamm. Verbstamm đơn giản là gốc của động từ. Hầu hết động từ trong tiếng Đức đều kết thúc đuôi bằng -en (machen, kommen…) hoặc -n (wandern, erinnern..).

Vậy khi bạn bỏ đi phần kết thúc đuôi -en/-n này, bạn sẽ nhận được gốc của động từ đó, chính là nhận được Verbstamm. VD: Machen có Verbstamm là mach-, kommen có Verbstamm là komm-, wandern có Verbstamm là wander-, erinnern có Verbstamm là erinner-, vân vân.

Chúng ta sẽ dùng phần gốc động từ Verbstamm này để ráp với các quy tắc tương ứng của các nhóm động từ sau đây:

Nhóm A

Bạn hãy yên tâm, hầu hết các động từ trong tiếng Đức đều thuộc nhóm dễ nhất này. Chia theo quy tắc cố định sau (quy tắc e/st/t – tương ứng với lần lượt Ich/du/ese+ihr)

Ich -> Verbstamm + e: mach-e, komm-e

Du -> Verbstamm + st: mach-st, komm-st

Ese/ihr -> Verbstamm + t: mach-t, komm-t

Trong nhóm A này lại có 3 nhóm nhỏ có một chút đặc biệt

Nhóm A.1

Vài động từ đặc biệt kết thúc bằng –eln. Bsp: sammeln, lächeln.. Thì chỉ có sự khác biệt ở ngôi Ich, đó là ta sẽ bỏ chữ e ở phần Verbstamm đi.

Với động từ sammel-n, ta có Verbstamm sammel-. Theo đúng quy tắc với Ich thì Verbstamm + e: sammel + e -> sammele -> Sai. Mà phải bỏ chữ e ở phần Verbstamm trước: Vậy ta có Verbstamm hiện tại: samml-

Sau đó mới theo đúng quy tắc với Ich thì Verbstamm + e: samml + e -> sammle -> Đúng. Còn lại các ngôi khác giữ nguyên quy tắc của nhóm A (quy tắc e/st/t)

Ich: samml-e, lächl-e

Du: sammel-st, lächel-st

Ese/ihr: sammel-t, lächel-t

Nhóm A.2

Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng –t (arbeit-en), hay –d (bad-en), hoặc -n (zeichn-en)

Vẫn áp dụng quy tắc e/st/t, nhưng thêm e vào 2 cách chia du và ese/ihr. Do đó, với lần lượt Ich/du/ese+ihr, quy tắc biến đổi từ e/st/t thành e/est/et/ (Thêm e vào trước st, thêm e vào trước t)

Ich -> Verbstamm + e: arbeit-e, bad-e, zeichn-e

Du -> Verbstamm + est: arbeit-est, bad-est, zeichn-est

Ese/ihr -> Verbstamm + et: arbeit-et, bad-et, zeichn-et

Nhóm A.3

Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng –s (reis-en), -ß (heiß-en), -z (sitz-en)

Vẫn áp dụng quy tắc e/st/t, nhưng chỉ sửa –st của ngôi du thành –t. Do đó, với lần lượt Ich/du/ese+ihr, quy tắc biến đổi từ e/st/t thành e/t/t/ (Bỏ s của st)

Ich -> Verbstamm + e: reis-e, heiß-e, sitz-e

Du -> Verbstamm + t: reis-t, heiß-t, sitz-t

Ese/ihr -> Verbstamm + t: reis-t, heiß-t, sitz-t

Nhóm B

Ở trên, bạn có thấy nhận thấy điểm chung của Nhóm A là gì không? Tuy nó cũng biến đổi quy tắc e/st/t thành vài dạng khác nhau như e/est/et hay e/t/t nhưng điểm chung của nó là: Nguyên âm gốc trong Verbstamm không hề bị biến đổi. Bạn hãy để ý: machen -> mache/machst/macht: Nguyên âm a trong Verbstamm mach- vẫn được giữ nguyên khi ta chia động từ.

Còn nhóm B thì sẽ ngược lại, nguyên âm gốc trong Verbstamm sẽ bị biến đổi khi ta chia động từ.

Trong nhóm B này mình chia ra 2 nhóm nhỏ:

Nhóm B.1

Các động từ mà Verbstamm của nó có chứa a hoặc e (schlaf-en, seh-en, geb-en, lauf-en, nehm-en…) sẽ biến đổi nguyên âm khi chia ở ngôi du và er/sie/es (a biến thành ä, e biến thành ie hoặc i).

Lưu ý ở ngôi ich và ngôi ihr, nguyên âm không biến đổi.

Quy tắc e/st/t vẫn giữ nguyên:

Ich -> Verbstamm + e: schlaf-e, seh-e, geb-e

Du -> Verbstamm + st: schläf-st, sieh-st, gib-st

Ese -> Verbstamm + t: schläf-t, sieh-t, gib-t

Ihr -> Verbstamm + t: schlaf-t, seh-t, geb-t

Các bạn có thấy không, ví dụ với động từ schlaf-en, đáng lẽ với ngôi du nếu chúng ta chia là schlafst -> Sai, phải biến đổi a thành ä -> schläf-st. Với er/sie/es, nếu ta chia là schlaft -> Sai, phải biến đổi a thành ä -> schläft.

Nhóm B.2

Nhóm này thì hoàn toàn không có quy tắc nào cả. Không những cả nguyên âm gốc trong Verbstamm bị biến đổi, mà quy tắc e/st/t cũng không còn.

Nhưng chỉ có tổng cộng 10 động từ sau đây, bạn hãy cố gắng học thuộc nhé.

Các trợ động từ (Hilfsverben): sein, haben, werden
Các động từ khuyết thiếu Modalverben: wollen, sollen, müssen, können, dürfen, mögen
Động từ đặc biệt: wissen

Chia động từ trong tiếng Đức

Nguồn: dattrandeutsch.com

 

0983763526
TƯ VẤN